Cách học tiếng Anh giao tiếp online nhanh chóng – Khi đề cập đến vấn đề về sở thích thì người Mỹ hay sử dụng cách hỏi và trả lời như thế nào? Thông thường, chúng ta sử dụng từ “hobby” hay “hobbies” (sở thích) trong câu hỏi. Tuy nhiên người Mỹ thường không sử dụng câu hỏi “Do you have any hobbies?” hoặc “What are your hobbies?” để hỏi về sở thích. Hy vọng với Series bài học mới này sẽ giúp các bạn bổ xung thêm kiến thức để học tiếng Anh giao tiếp đúng theo giọng người Mỹ bản xứ và biết thêm về văn hóa giao tiếp của quốc gia này.
Tuy những người Mỹ bản ngữ không bao giờ dùng từ “hobbies” cho những câu hỏi về sở thích. Nhưng có những cách tự nhiên hơn để hỏi câu hỏi tương tự về sở thích là:
Trước tiên, chúng ta hãy cùng xem lại. Thông thường nếu ai đó hỏi bạn: “How are you?” (Bạn có khỏe không?). Bạn có thể trả lời: “I’m fine.” (Tôi khỏe.)
Sau đây là một số cách trả lời khác:
“Pretty good.” – Từ này có ý nghĩa cũng giống như “I’m fine.” Chúng ta cũng có: “Not bad”. Bạn có thể dùng từ này khi bạn cảm thấy tạm ổn.
Giờ hãy xem lại câu hỏi một lần nữa: “How are you?”. Đây là cách hỏi thăm một người được biết đến nhiều nhất. Bạn có thể dùng nó khi bạn muốn tỏ ra lịch sự. Nhưng giờ hãy thử xem một số cách hỏi khác. Những cách này thông tục hơn và phổ biến hơn rất nhiều.
Bạn có thể trả lời bằng rất nhiều cách khác nhau. Nếu bạn cảm thấy ổn, bạn có thể nói: “Good”, hoặc “Pretty good.” hay “Not bad”.
Sau đây là một mẹo nhỏ.
Mặc dù những câu trả lời kia đều có nghĩa tương đồng với “I’m fine”, nhưng bạn không thể trả lời câu hỏi “How’s it going?” với “I’m fine” được. Nghe sẽ rất kỳ cục. Nếu bạn cảm thấy không ổn lắm, bạn có thể nói: “Not so good” hoặc “Not great” hoặc “Not so well”.
Cần phải nhớ là khi bạn trả lời bằng một trong những cách trên, người khác sẽ thường lịch sự hỏi lại là “Why, what’s wrong?” (Sao vậy, có chuyện gì à?). Và bạn cần phải giải thích.
Một cách thông dụng nhưng rất phổ biến thay cho câu hỏi “How are you?” là “What’s up?”
Để trả lời, hãy đáp lại một cách vui vẻ là “Not much!” hoặc “Nothing much!”. Như thế nghĩa là bạn đang rảnh rỗi và sẵn sàng tiếp tục trò chuyện. Vì “What’s up” là một cách khác để nói “Hello” (Xin chào), nên bạn cũng có thể đáp lại là “Hey!” hoặc “Hi!”
Đa phần, trong tiếng Anh khi ai đó hỏi bạn là “How are you?”, không có nghĩa là họ muốn biết về tình trạng sức khỏe của bạn, bạn nên hiểu rằng đó chỉ là câu chào lịch sự – cách để bắt đầu một cuộc hội thoại, thay vì hiểu đúng nghĩa đen của nó. Thực tế, khi ai đó hỏi bạn “What’s up?”, bạn thậm chí không cần phải trả lời. Chỉ cần đáp lại bằng “What’s up?”
Hướng dẫn học tiếng Anh giao tiếp online hiệu quả – Hôm nay, Học tiếng Anh online xin ra mắt series bài mới dành cho các bạn thích học tiếng Anh giao tiếp chuẩn theo giọng của người Mỹ. Chúng tôi hy vọng với loạt bài học mới này sẽ đáp ứng được sự mong mỏi của đọc giả thích học tiếng Anh, giúp Quý đọc giả tiến bộ hơn trong việc học tiếng Anh giao tiếp đúng “giọng” Mỹ.
Ở bài học đầu tiên này, chúng ta cùng tìm hiểu cách đặt câu hỏi cũng như trả lời câu hỏi: “Where are you from?”(Bạn đến từ đâu?)
Thứ nhất, “Where are you from?” có thể có rất nhiều ý nghĩa.
Nó có thể là “What city are you from?”(Bạn đến từ thành phố nào?) hoặc “What state are you from?” (Bạn đến từ bang nào?).
Thực tế, người Mỹ thường xuyên hỏi nhau câu này để biết người kia đến từ nơi nào ở nước Mỹ. Tất nhiên, nó cũng có nghĩa “What country are you from?”(Bạn đến từ đất nước nào?).
Nếu bạn muốn trả lời câu hỏi này, có hai cách:
Bạn có thể nói: “I’m…” + quốc tịch của mình.
Ví dụ:
“I’m Japanese” (Tôi là người Nhật)
Hoặc “I’m Vietnamese” (Tôi là người Việt Nam)
Hoặc bạn có thể nói “I’m from…” + đất nước bạn từ đấy đến.
Ví dụ:
“I’m from Italy” (Tôi đến từ nước Ý)
Nếu bạn đến từ một thành phố hoặc địa điểm nổi tiếng, bạn cũng có thể trả lời như vậy.
Ví dụ:
“I’m from Beijing” (Tôi đến từ Bắc Kinh)
Tuy nhiên, người Mỹ sẽ không hỏi “What country are you from?” (Bạn đến từ đất nước nào?) hay thậm chí là “Where are you from?”.
Trong đa phần các tình huống thông thường, họ sẽ hỏi theo một cách đơn giản hơn: “Where you from?” – cũng giống như “Where are you from?”, nhưng từ “are” đã được bỏ đi.
Tất nhiên, ở Mỹ cũng như nhiều nơi khác trên thế giới, câu hỏi đó có thể được hỏi gián tiếp cho lịch sự. Cụ thể, họ có thể hỏi bạn có phải bạn đến từ đất nước mà họ gặp bạn ở đấy không. Ví dụ, nếu bạn gặp ai đó ở New York, họ có thể hỏi bạn là: “Bạn đến từ New York à?”
Rất nhiều vùng ở nước Mỹ là nơi đa văn hóa, nên cách hỏi như trên tránh được những hiểu lầm có thể gây bối rối. Bạn có thể trả lời câu hỏi đấy tương tự như cách bạn trả lời câu “Where are you from?”. Chỉ cần thêm từ “No” ở phía trước.
Ví dụ:No + I’m + quốc tịch – “No, I’m French.”
Hoặc:No + I’m from + country – “No, I’m from Russia.”
Bởi vì nước Mỹ rất lớn, nên những người bạn gặp có thể rất tự hào về nơi mà họ sinh ra. Nếu bạn hỏi họ đến từ đâu, họ có thể trả lời rằng: “West Coast”, hoặc “East Coast”, hoặc “California”, hoặc “the South” hoặc “the Midwest”.
Nếu họ trả lời theo cách đó, thì thường là họ rất thích thú với việc nói về nơi họ đến và việc nơi đó đặc biệt thế nào.
Làm gì học tiếng Anh giao tiếp online tốt– Với từng hoàn cảnh khác nhau luôn có cách biểu đạt nhất định vì thế các bạn hãy chọn đúng cách diễn đạt đúng với ngữ cảnh giao tiếp tiếng Anh trong thực tế. Loạt bàihướng dẫn tiếng anh giao tiếp online cuộc sống. Chúng ta cùng tiếp tục với bài số 6, hy vọng với những bài viết này sẽ giúp cho mọi người có thể áp dụng vào thực tế trong cuộc sống hằng ngày.
Hướng dẫn học tiếng Anh giao tiếp online cơ bản – Ở mỗi địa phương đều có ngôn ngữ của người dân tại vùng đó hay còn gọi là từ lóng. Trong tiếng Anh cũng vậy, khi học tiếng Anh giao tiếp của người Mỹ sẽ khác với khi giao tiếp tiếng Anh với người Anh hay Úc. Nếu các bạn muốn học tiếng Anh giao tiếp “phong cách” Mỹ thì chúng ta hãy cùng nhau khám phá xem cách nói thường ngày theo cách của người Mỹ qua các thành ngữ hay tiếng lóng thú vị.
Hình ảnh: Hướng dẫn học tiếng Anh giao tiếp chuẩn “style” Mỹ
1. Things are looking up
Ý nghĩa muốn nói là mọi việc đã khá lên (things are improving)
Ví dụ:
Since I got a salary increase, things are looking up. – Từ khi tôi được tăng lương, mọi chuyện đã khá lên.
2. Like crazy
Ý nghĩa là với một mức độ thật dữ dội hoặc nhiệt tình (with great speed or enthusiasm), nghĩa đen có thể hiểu là “như điên”.
Ví dụ:
We worked like crazy to finish the project by this weekend. – Chúng ta đã làm việc cật lực để hoàn thành xong dự án vào cuối tuần này.
Đồng nghĩa với like crazy là like mad.
I’m running like mad and still can’t catch up him. –Tôi đang chạy như điên mà vẫn không thể đuổi kịp anh ta.
Ý nghĩa: nhận làm cái gì quá khả năng của mình (to take on more than one is capable of)
Jenny is having a dinner party for 30 people, and she can’t even cook. I think she’s bitten off more than she can chew. – Jenny phải chuẩn bị bữa tiệc tối cho 30 người và cô ấy thậm chí còn không biết nấu nướng. Tôi nghĩ cô ấy đang làm quá sức mình rồi.
Đồng nghĩa: over one’s head (vung tay quá trán)
Jenny is in over her head with this dinner party. – Jenny bù đầu với bữa tiệc tối.
4. (to) run around
Ý nghĩa: chạy loanh quanh (to move about hurriedly)
Ví dụ:
I’ve been running around all day making final arrangements for our trip to Canada tomorrow. – Tôi đã chạy loanh quanh cả ngày để thu xếp xong chuyến đi Canada ngày mai của chúng tôi.
5. (to) pitch in
Ý nghĩa: tham gia vào, tiếp tay vào (to help)
Ví dụ:
Would you please pitch in and help with the party? – Bạn có thể tham gia giúp chuẩn bị bữa tiệc không?
Đồng nghĩa: to lend a hand, to help out, to lend a helping hand (giúp một tay)
Could you lend me a hand with this piano? I need to move it across the room. – Bạn có thể giúp tôi với cây đàn piano này không? Tôi cần chuyển nó qua phòng.
6. (to) get going
Ý nghĩa: khởi sự, bắt đầu (to get started on something)
Ví dụ:
If you don’t get going on your homework soon, you are going to be up all night. – Nếu bạn không bắt đầu làm bài tập về nhà sớm đi thì bạn sẽ phải thức cả đêm đấy.
7. Never mind
Ý nghĩa: quên nó đi, đừng lo (forget it; don’t worry)
Ví dụ:
Never mind what I said, it wasn’t important. – Quên điều tôi vừa nói đi, nó không quan trọng đâu.
8. (to) help out
Ý nghĩa: giúp đỡ, trợ giúp (to give assistance)
Ví dụ:
Would you be able to help out in the kitchen? – Bạn có thể giúp việc trong bếp được không?
9. For heaven’s sake!
Ý nghĩa: cách biểu lộ cảm xúc như ngạc nhiên, tức giận, nóng vội (a way of expressing emotions such as surprise, anger or impatience)
Ví dụ:
Hurry up, for heaven’s sake! You’re going to be late for school! – Nhanh lên, trời ạ! Cậu sắp muộn học rồi đấy.
Đồng nghĩa: for God’s sake; for goodness sake; for Pete’s sake.
10. Like pulling teeth
Ý nghĩa: rất khó khăn (very difficult)
Ví dụ:
It’s like pulling teeth to get a straight answer from him. – Thật khó để nghe câu trả lời thẳng thắn từ anh ta.
Hy vọng bài học trên có thể giúp ích được cho các bạn! Hãy luyện tập thật nhiều để thành thạo nhé.
Phương pháp học tiếng Anh giao tiếp online nhanh chóng – Trong thực tế cuộc sống khi giao tiếp với nhau sẽ có rất nhiều tình huống xảy ra bất ngời mà chúng ta không thể dự đoán trước được. Đó là đối với tiếng mẹ đẻ thì chúng ta dễ dàng xử lý, còn khi giao tiếp tiếng Anh thì quả thật là một điều nan giải đặc biệt là những người mới học hay có lượng từ vựng không nhiều. Vì thế đã dẫn đến nhiều tình huống dở khóc dở cười khi giao tiếp tiếng Anh vì nhiều nhầm ý do dùng sai từ hay do phía còn lại dùng từ ngữ chuyên ngành hay tiếng lóng khiến bạn không hiểu. Làm thề nào để xử lý những hoàn cảnh giao tiếp tiếng Anh online thật hiệu quả? Chúng ta cùng xem một vài gợi ý cho các vấn đề khiến bạn khó xử trong giao tiếp thực tế nhé.
Hình ảnh: “Mẹo” xử ký tình huống giao tiếp tiếng Anh ở ngoài thực tế
Đôi khi bạn không thể lựa chọn từ đúng, hay trong lúc nói chuyện, bạn nhận ra rằng mình không biết từ cần diễn đạt. Hay khi bị áp lực, chẳng hạn như trong một bài thi, bạn cũng có thể quên mất ý nghĩa của từ. Nhưng điều quan trọng là “hãy tiếp tục”, đừng để cuộc hội thoại kết thúc. Nếu bạn không biết từ, hãy diễn đạt bằng cách khác. Chúng ta có thể diễn nghĩa, đưa ví dụ hay sử dụng từ đồng nghĩa.
Lấy ví dụ, bạn không nhớ từ “mug” (cái cốc). Có 3 giải pháp dưới đây:
Thứ nhất, bạn có thể diễn nghĩa:
“It’s something you can drink coffee from.” (Đó là một thứ mà bạn có thể uống cà phê từ nó).
“You can use it to drink coffee from.” (Bạn có thể dùng nó để uống cà phê).
“It’s used for coffee.” (Nó được dùng để đựng cà phê).
Thứ hai, đưa ra ví dụ, giải thích và miêu tả:
“It’s made of China. You use it for drinking coffee.” (Nó được làm từ Trung Quốc. Bạn dùng nó để uống cà phê).
“It’s bigger than a cup.” (Nó to hơn cái chén).
Thứ ba, sử dụng từ đồng nghĩa:
“It’s like a cup, but bigger.” (Nó giống như cái chén, như to hơn)
“It’s similar to… (a cup).” (Nó tương tự như … (cái chén))
“It’s a kind of … (cup).” (Nó kiểu như … (cái chén)
Ngoài ra, trong trường hợp người khác không hiểu bạn. Bạn có thể đoán được điều này khi thấy khuôn mặt của họ trống rỗng, (kiểu như ngờ ngờ không hiểu). Lúc đó, bạn có thể hỏi rằng:
“Do you know what I mean?” (Bạn có hiểu ý của mình không?), hay “Sorry, have I lost you?” (Xin lỗi, có phải tớ làm bạn không hiểu?)
Hoặc có thể sử dụng những cụm từ để gợi ý nhắc lại, ví như:
“Let me say that again.” (Để tớ nhắc lại nhé.),hay “Let me put that another way.” (Để tớ giải thích theo cách khác nhé.)
Một cuộc hội thoại phải đến từ hai phía. Nếu bạn nhận ra rằng bạn nói mọi lúc, hay bạn không còn gì để nói, hãy đặt câu hỏi để đối phương cùng tham gia hội thoại. Bạn có thể đặt những câu hỏi ngắn, chẳng hạn như:
“We tried out the new Chinese restaurant last night.” – (Tối qua chúng tớ đã thử món tại nhà hàng Trung quốc mới.)
“Did you?” – (Bạn đã đến đó chưa?)
Hoặc bạn có thể hỏi những câu hỏi chuyển hướng như:
“What do you think?” (Bạn đang nghĩ gì?) hay “what’s your opinion?” (Quan điểm của bạn là gì?)
Một vài hội thoại thì khá ngắn ngủi. Ví dụ như, hỏi đường, chỉ đường, hỏi thông tin trong một cửa hàng. Đó đều là những tình huống mà hội thoại sẽ kết thúc một cách tự nhiên. Trong những tình huống này, chỉ cần một câu “Thank you” (Cảm ơn) và đáp lại bằng “You’re welcome” (Vâng) hay “Not at all” (Không có gì) đã đủ để chấm dứt cuộc trò chuyện.
Nhưng trong một số tình huống khác, bạn chỉ nói chuyện phiếm, tán gẫu, không có mục đích đặc thù. Vậy, kết thúc hội thoại với câu nói: “I’d better get going” (Tớ phải đi rồi), hay “I think that’s my bus / train” (Hình như đó là chuyến xe của mình) (khi bạn đang đợi xe ở điểm giao thông công cộng) để chấm dứt hội thoại một cách tự nhiên.
Phương pháp học tiếng Anh online tốt– Môi trường để thực hành thực sự rất quan trọng đối với các bạn đang học ngoại ngữ nói chung là học tiếng Anh giao tiếp nói riêng. Tại Việt Nam đa phần các trung tâm không có đủ điều kiện để tạo môi trường giao tiếp đủ nhiều cho học viên. Vì thế các bạn học tiếng Anh giao tiếp thường đến các địa điểm tập trung người nước ngoài để thực hành những gì mình học được. Nhưng nhiều bạn chưa biết cách bắt chuyện với người nước ngoài như thế nào cho lịch sự hay còn ngoại ngùng, lo lắng khi giao tiếng tiếng Anh. Vậy chúng ta sẽ cùng tìm hiểu“bí kíp” bắt chuyện và giao tiếp tiếng Anh với người nước ngoài nhé.
1. Chuẩn bị tâm lý tốt
Có thể một số bạn sẽ ngại ngùng, hay lo lắng khi nói chuyện với người nước ngoài. Bạn hãy điều chỉnh một chút tâm lý. Các bạn luôn vui vẻ, thoải mái, bình tĩnh nhé. Có thể coi họ là những người bạn của mình đến từ các nước khác, và có “duyên” nên giờ gặp mặt. Luôn giữ thái độ cởi mở, thân thiện, nở nụ cười trên môi và bắt đầu thôi.
2. Chọn đối tượng để giao tiếp
Nếu đang đi, bạn nên bắt chuyện với những người đang đi chậm, thư thái, bước chân của họ không gấp gáp. Những người này rất có khả năng có thời gian. Tốt nhất, bạn nên tìm một người đang ngồi, họ có thể đang đọc sách, tắm nắng,…lúc đó họ đang thư giãn, nghỉ ngơi và chúng ta có thể có thời gian nói chuyện với họ.
Bạn chắc chắn là mình đã cười chưa nhỉ?Đầu tiên, bạn nở nụ cười thân thiện. Vừa tạo thiện cảm, vừa giúp bạn cảm thấy thoải mái. Sau đó, hãy nói:
“Hello, nice to meet you!” (Xin chào, rất vui được gặp bạn)
hoặc
“Good morning/afternoon, nice to meet you!” (Chào buổi sáng/buổi chiều, rất vui được gặp bạn.)
Chúng ta chỉ cần chào đơn giản như vậy. Nếu họ cười, chậm lại (nếu họ đang đi) và chào lại chúng ta, vậy là có khả năng cao chúng ta bắt được đúng người rồi. Sau đó bạn bắt đầu hỏi một số câu mở đầu để chắc chắn họ tiếp tục cuộc hội thoại:
What’s your name? (Bạn tên là gì?)
Where are you from?/Where do you come from? (Bạn đến từ đâu)
Nếu họ đứng lại và nói chuyện, vậy thì thành công rồi. Dù hội thoại dài hay ngắn, chúng ta hãy cố gắng thực hành nhé. Tiếp theo, bạn có thể chia sẻ với họ rằng:
I am an English learner, so I come here to practice English with foreigners. (Tôi là người học tiếng Anh, do vậy tôi đến đây để thực hành tiếng Anh với người nước ngoài)
Điều này sẽ giúp họ hiểu bạn, giúp đỡ bạn.
Ngoài ra, có một số bạn khi bắt chuyện hay có suy nghĩ, kiểu như mình có quấy rầy người ta không nhỉ?, mình có bất lịch sự khi tự nhiên bắt chuyện không nhỉ?,… Không đâu, thường thì người nước ngoài sẽ nghĩ bạn rất thân thiện đó. Chúng ta không ở đó suy đoán, điều đó làm bạn chần chừ và tạo rào cản.
Hãy làm trước! Chúng ta sẽ có trải nghiệm thực tế. Thực tế là, người nước ngoài rất thẳng. Nếu họ bận hoặc không muốn, họ sẽ từ chối thẳng. Từ chối thì chúng ta cảm ơn họ (Thank you!) và bắt chuyện với người khác. Nếu họ có thể, họ sẽ nói chuyện với bạn. Và chúng ta tiếp tục đoạn hội thoại.
Phần này bạn có thể hỏi“trên trời, dưới biển”. Tất cả những gì trong đầu bạn nghĩ ra, hoặc những câu hỏi bạn đã chuẩn bị trước. Tuy nhiên, lưu ý rằng chúng ta không nên hỏi tuổi, hỏi thu nhập, và tình trạng hôn nhân… Nói chung, về những vấn đề riêng tư chúng ta không nên đề cập đến.
Người nước ngoài rất hay nói về thời tiết, vậy nên, bạn có thể hỏi:
How do you feel about the weather in Vietnam? (Bạn cảm thấy thời tiết ở Việt Nam như thế nào?
What is the season in your country now? (Hiện tại đang là mùa gì ở nước bạn?)
What is your favorite season? (Bạn yêu thích mùa nào?)
Sau đó, bạn có thể hỏi một số câu sau:
How long have you been in Vietnam? (Bạn đến Việt Nam lâu chưa?)
How many places have you visited in Vietnam? (Bạn đã đến những địa danh nào ở Việt Nam?)
How many countries have you been?/ How many countries have you traveled to? (Bạn du lịch tới bao nhiêu nước rồi?
Are you on your holiday or business? (Bạn đang đi du lịch hay công tác?)
You travel alone or with your friends? (Bạn đi một mình hay đi cùng bạn bè?)
Do you try Vietnamese food? Is it delicious? (Bạn đã thử thức ăn Việt chưa? Có ngon không?)
How do you think about Vietnam and Vietnamese people? (Bạn có suy nghĩ gì về Vietnam và con người Việt Nam?)
What about traffic here? (Vậy còn giao thông ở đây thì sao?
What are your hobbies? (Sở thích của bạn là gì?)
Do you like travelling? (Bạn có thích đi du lịch không?
Do you like listening to music? (Bạn thích nghe nhạc không?
What is your favorite singer or band? (Ca sĩ hay ban nhạc yêu thích của bạn là gì?
Do you do exercises in the morning? (Bạn có tập thể dục vào buổi sáng không?
Do you know Falun Dafa, a practice is quite popular in Western countries? (Bạn có biết Pháp Luân Đại Pháp, môn tập khá phổ biến ở phương Tây chưa?)
Do you like sports? (Bạn có thích thể thao không?)
…
Trong giao tiếp, chúng ta cần tạo có thiện cảm, tương tác, và khá thành thục việc đặt câu hỏi.
Các bạn luôn vui vẻ, gật đầu, biểu cảm cảm xúc khi nói. Người nước ngoài biểu cảm khuôn mặt rất nhiều. Để tạo thiện cảm, các bạn có thể khen ngợi một số điều, lấy ví dụ, tên của họ đẹp (Your name is very nice), đất nước của họ tuyệt vời (Your country is very wonderful), bạn rất thân thiện (You are very friendly),…Lưu ý, hãy bày tỏ cảm xúc chân thật, không phải chỉ để nói khéo.
Ngoài ra, có thể tìm điểm giống giữa mình và họ ( quần áo, sở thích,..), chẳng hạn như:I am also interested in travelling. (Mình cũng thích đi du lịch) và nhắc lại những gì họ nói.
Ví dụ:
I come from New York.
New York? It’s very nice.
Về phần đặt câu hỏi, chúng ta hãy tiếp nối từ câu trả lời. Hãy đặt câu trả lời liên quan đến phần vị ngữ.
Ví dụ:
I’ve travelled to 10 countries.
10 countries? What is the country you love most?
Từ đó, bạn sẽ có rất nhiều điều để hỏi và tiếp tục cuộc hội thoại cho tới cuối.
5. Chào tạm biệt
Vì lý do họ phải rời đi, hoặc khi bạn nói chuyện khá lâu rồi và muốn kết thúc. Vậy thì có thể nói:
I have to leave now. (Mình phải rời đi bây giờ rồi.)
Có một số bạn muốn chụp ảnh, vậy hãy nói:
Before I leave, can I take a photo with you? (Trước khi rời đi, mình có thể chụp ảnh với bạn không?)
Sau khi chụp ảnh, bạn có thể muốn xin facebook:
I want to send this picture for you and I also want to keep in touch with you. Do you have facebook or email? What is your facebook? (Mình muốn gửi ảnh và giữ liên lạc với bạn. Bạn có dùng facebook hay email không? Facebook của bạn là gì?)
Sau đó vui vẻ và chào tạm biệt. Bạn có nhiều cách nói, ví dụ như:
It’s very nice to talk to you. (Mình rất vui khi nói chuyện với bạn)
Thank you so much. (Cám ơn bạn rất nhiều)
Have a nice day. (Chúc bạn một ngày vui vẻ!)
Bye bye. (Tạm biệt)
I am very happy to meet you. (Mình rất vui khi được gặp bạn.)
Peace in you. (Chúc bạn luôn bình an.)
Thank for helping me practice English. (Cám ơn vì đã giúp mình luyện tập tiếng Anh.)
Good luck! (Chúc bạn may mắn!)
Take care. (Hãy bảo trọng!)
…
Trên đây là một vài gợi ý dành cho bạn. Chắc hẳn những trải nghiệm thực tế của bạn sẽ thú vị hơn rất nhiều.“Remember, practice makes perfect”! Thực hành tiếng Anh giao tiếp nhiều và bạn sẽ cán đích thành công!
Cách học tiếng Anh giao tiếp online hay – Loạt bài học tổng hợp các câu giao tiếp tiếng Anh ngắn đơn giản hay dùng hằng ngày trong cuộc sống dưới đây sẽ giúp các bạn nhanh chóng áp dụng vào các hoàn cảnh thực tế trong cuộc sống. Hãy nhớ, sau khi bạn học tiếng Anh giao tiếp với các câu ngắn đơn giản này xong, phải áp dụng vào thực tế là nói lặp đi lặp lại nhiều lần để thành phản xạ tự nhiên khi giao tiếp. Dưới đây là những câu giao tiếp tiếng Anh thông dụng có thể sử dụng giao tiếp hàng ngày tại nhiều hoàn cảnh trong cuộc sống.
Hình ảnh: Tổng hợp các câu tiếng Anh giao tiếp ngắn, sử dụng hằng ngày (Ver.4)
Cẩn thận lời nói của mình – Mind your mouth.
Giữ vững tinh thần – Keep up your spirits.
Vừa nói đã xuất hiện rồi – Speak of the devil.
Đừng căng thẳng quá – Don’t be so stress out.
Mọi người đã tới nơi rồi kìa – Here comes everybody else.
Thật là ngớ ngẩn! – What nonsense!
Tuỳ bạn thôi – Suit yourself.
Thật là li kì! – What a thrill!
Cám ơn đã nhường đường – Thanks for letting me go first.
Anh đang làm cái quái gì thế kia? – What the hell are you doing?
Xạo quá! – That’s a lie!
Làm theo lời tôi – Do as I say.
Không có gì đặc biệt cả – Nothing particular!
Tôi có nên tin vào lời hứa của anh không? – Have I got your word on that?
Chờ một chút – Wait a minute.
Nâng li – Cheer up.
Hãy cho tôi lời khuyên – Give me some advice.
Đi tìm nó đi – Go find it.
Cứ làm những gì bạn muốn – Do what you want.
Thế là ta lại gặp nhau phải không? – So we’ve met again, eh?
Xin nhường đi trước. Tôi xin đi sau – Please go first. After you.
Hãy giải thích cho tôi tại sao – Explain to me why.
Cấm vứt rác – No litter.
Của bạn chứ ai, cứ giả bộ không biết – Yours! As if you didn’t know.
Mau khỏe nhé – Get well soon.
Tự chăm sóc bản thân mình nhé – Take care of yourself.
Nghe có vẻ hay đấy, thử xem sao – Sounds fun! Let’s give it a try!
Bằng mọi giá – No matter what
Lạ thật! – That’s strange!
Tôi không còn tâm trạng để … – I’m in no mood for …